Tiếng Trung

Phân biệt sự khác nhau giữa hai phó từ phủ định“不” , “没有” và cách dùng

I.   Sự khác nhau giữa “不” và  “没有”

Trong giao tiếp tiếng trung, tần suất sử dụng 2 phó từ phủ định tương đối cao, vì vậy người mới học hay dùng nhầm, vậy mình xin đưa ra phương pháp so sánh cơ bản về giống và khác nhau giữa hai phó từ phủ định này để cho các bạn dễ phân biệt và dùng chuẩn hơn trong giao tiếp và thi cử.


不: bù

“不”: Là một phó từ phủ  định: Không
Dùng  nhiều cho ý nghĩ chủ quan.
- Phủ định động tác, hành vi trong hiện tại, tương lai.
- Có thể dùng trong quá khứ








VD

(1). 明天你们去吧,我不去。
(2). 明天你们去吧,我没去。(X)
(1) Phủ định động tác của tương lai, nhìn vào trạng ngữ chỉ thời gian là chúng ta cũng phân biệt được 明天, cho nên dùng “不” để phủ định.

没: méi

“没”: Là một phó từ phủ định: Chưa, không
- Chủ yếu là miêu tả khách quan
- Phủ định sự phát sinh hay hoàn thành của động tác, trạng thái.
- Dùng trong qua khứ và hiện tại
- Không dùng phủ định ở tương lại

VD
(1). 昨天我去开会了,没去商店。

(2). 昨天我去开会了,不去商店(X)

(1)  Phủ định động tác trong qua khứ nên dùng  phó từ phủ định “没”, trạng ngữ trong quá khứ là: 昨天

- Khi 不 đứng trước tính từ, phủ định tính chất cụ thể, hoặc tồn tại một trạng thái nào đó thì phải dùng “不”

VD:

(1)  她长得并不漂亮,但很可爱。(*没)

(2) 最近她身体不好, 让她休息吧(*没)

 

- Khi 没đứng trước tính từ, biểu thị sự phát sinh thay đổi đối với trạng thái dùng “没”

VD:

(1) . 牛肉没熟,再煮煮。(*不)

(2). 天还没亮,再睡一会儿吧(*不)

 

- “不”: phủ định động từ mang tính thói quen, phán đoán, hoặc những động từ mang ý nghĩa nhận biết:

- 是、像、等于、当、像、认识、知道

VD:        你长得不像你爸爸。(*没)

                他从来不抽烟,不喝就(*没)

- “没”không có

 

-  “不”: không có

- “没”: phủ định của động từ 有

VD:  我没有你要的书。(*不)

“不”có thể đứng trước tất cả các động từ năng nguyện như:

- 不要 , 不会, 不得,  不肯 , 不愿意  不可以,  不应该 (*没)
- 不能 不能够 不敢(没)

- “没”chỉ có thể dung trước vài động từ như:“能、能够、敢”

-   没能 , 没能够,  没敢

 

Nói chung “没”và“不”đều dứng trước động từ và tính từ, và có thể dùng chung, nhưng khi dùng chung ý nghĩa của câu nó sẽ khác.
VD1
他一口饭也不吃。(anh ta không ăn cơm,  mang ý nghĩa chủ quan,  anh ta không ăn, lý do: anh ta nhất quyết ko ăn đồ bạn làm, hay mua, hoặc là anh ta muốn giảm cânnên không ăn)
他一口饭也没吃。(Anh ta chưa ăn cơm, mang ý nghĩa khách quan , lý do: hiện tại anh ta bận anh ta chưa ăn, có lẽ chốc anh ta ăn)
VD2
昨天我不能来开会。(Nhấn mạnh ý nghĩa chủ quan: Hôm qua tôi không đến họp, lý do: có thể tôi không thích, tôi bận...)
昨天我没能来开会。(Nhấn mạnh ý nghĩa khách quan, hôm qua tôi chưa đến họp, nguyên nhân có thể tôi có việc gấp,nên chưa đến...)

II. Bài tập
1. Điền“” và  没有”

(1)   我今天。。。。。。。太舒服,。。。。想去上课了。
(2)   我今天。。。。。。。太舒服,。。。。去上课。
(3)   我每天。。。。。。。吃早饭就去上课。
(4)   我还。。。。吃早饭呢, 先在有点饿了。
(5)   他怎么。。。。打招呼就走了。
(6)   哥哥考了三次大学都。。。考上
(7)   最近我身体。。。。太好
(8)   这种电视机的质量真。。。。错。
(9)   我的病还。。。。好,还得休息几天。
(10)  衣服。。。。干,换一件吧。
(11)  天气预报说明天有雨,运动会。。。。开了。
(12) 上个星期我。。。。上课,去南方旅行了。
(13) 这个地区一年四季。。。。。下雨。
(14) 我们两。。。。常见面。
(15) 他从来。。。。喝酒。
(16) 他从来。。。喝过酒,。。。。抽过烟。
(17) 在昨天晚会上,他既。。。。。抽烟,也。。。喝酒。
(18) 考试没通过的。。。。。能毕业。
(19) 那是,我还。。。。认识。
(20) 因为昨天我身体不舒服,所以。。。。能完成作业。

2. So sánh ý nghĩa các VD sau
VD1
A.        今天下午我们去打网球,你去不去?
B.        不去

VD2
A.        今天下午我们去打网球,你去没去?
B.        “我很想去,可是没有时间,所以没去”

VD3
A.        这本书你看完了吗?
B.        我还没看完呢。

Vây mình đã so sánh xong sự  giống và khác nhau cơ bản của hai phó từ phủ định rồi, còn một phần nữa về sự kết hợp của các phó từ với hai phó từ phủ định này mình sẽ giới thiệu bài viết tiếp theo.
Và để chắc ngữ pháp hơn trong các kỳ thi Hán ngữ quốc tế ( HSK) , giao tiếp chuẩn hơn hãy đăng ký khóa học tiếng trung cơ bản nhé.
xin cảm ơn, 谢谢。


Các tin liên quan